Tue May 03, 2011 5:21 pm
câu 1: trình bày cách
hiểu khác nhau về văn phòng. văn phòng có chức năng và nhiệm là gì? liên
hệ thực tế cơ quan anh (chị) công tác hoặc nhận xét chung về việc thực
hiện chức năng, nhiệm vụ đã nêu?
văn phòng là một thuật ngữ đã xuất hiện từ lâu trong lịch sử, ngay từ
thời la mã cổ đại người ta đã lập nên những văn phòng của những "người
biện hộ" với những chức năng, nhiệm vụ có những điểm tương đồng với văn
phòng hiện đại.theo tiến trình lịch sử phát triển kinh tế xã hội văn
phòng ngày càng được nhận diện đầy đủ hơn toàn diện hơn. mối cỏch hiểu
về văn phòng ở mỗi thời đại mang đậm những dấu ấn về lịch sử về hoàn
cảnh giao tiếp ngôn ngữ.
khái niệm văn phòng có thể hiểu theo các cách khác nhau: văn phòng là bộ
máy làm việc tổng hợp và trực tiếp của một cơ quan chức năng phục vụ
cho việc điều hành của lãnh đạo. cỏc cơ quan thẩm quyền chung hoặc quy
mụ lớn thì thành lập văn phòng, những cơ quan nhỏ thì cú văn phòng hành
chính.
văn phòng được hiểu là trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị, là địa điểm giao tiếp đối nội, đối ngoại của cơ quan đơn vị đú.
văn phòng còn được hiểu là nơi làm việc cụ thể của những người có choc vụ, có tầm cỡ như: nghị sỹ, tổng giám đốc, giám đốc …
văn phòng là một dạng hoạt động trong cơ quan, tổ chức trong đó diễn ra
việc thu nhận, bảo quản lưu trữ các loại văn bản giấy tờ, tức là những
công việc liên quan đến công tác văn thư.
nghiên cứu về văn phòng chúng ta cần đề cập đến các chức năng nhiệm vụ của nó đối với cơ quan tổ chức.
trong một số tài liệu nghiên cứu trước đây người ta cho rằng văn phòng
có ba chức năng: tham mưu hậu cần và quản trị. cho đến nay chức năng của
văn phòng được quan niệm bao gồm hai nội dung cơ bản: tham mưu tổng hợp
và hậu cần.
chức năng tham mưu tổng hợp nhìn nhận trên giác độ quan hệ văn phòng và
thủ trưởng cơ quan. trong hoạt động của mình văn phòng phải đóng vai trò
tham vấn cho lãnh đạo về tổ chức điều hành cơ quan. để có thể tham vấn
cho thủ trưởng cơ quan có hiệu quả tất yếu phải đặt ra vấn đề thu thập
phân tích và tổng hợp thông tin về những vấn đề cần giải quyết. từ đó có
thể thấy được mối quan hệ giữa tổng hợp và tham vấn và trên thực tế sự
tách bạch hai nôị dung này là điều không cần thiết.
chức năng hậu cần là hình thức biểu hiện của mối quan hệ văn phòng với
toàn bộ cơ quan đơn vị. với chức năng này văn phòng có một vị trí quan
trọng trong bảo đảm sự vận hành bình thường của mọi cơ quan tổ chức.
muốn vận hành được các cơ quan tổ chức phải có các phương tiện, điều
kiện vật chất tối thiểu cần thiết. các yếu tố đó cần có bàn tay can
thiệp của văn phòng để đảm bảo đáp ứng đầy đủ kịp thời mọi nhu cầu của
cơ quan đơn vị.
ngày nay, người ta càng khẳng định vai trò của văn phòng đối với hoạt
động của cơ quan tổ chức. vai trò càng được khẳng định thì nhiệm vụ đặt
ra cho các văn phòng càng phức tạp hơn, đa dạng hơn. về cơ bản chúng ta
có thể thấy văn phòng có các nhiệm vụ chủ yếu.
-xây dựng chương trình công tác của cơ quan và đôn đốc thực hiện chương
trình đó, bố trí sắp xếp chương trình làm việc hàng tuần, tháng, quý, 6
tháng, năm của cơ quan.
-thu thập, xử lí, quản lý và tổ chức sử dụng thông tin để từ đó tổng
hợp, báo cáo tình hình hoạt động của các đơn vị trong cơ quan; đề xuất
kiến nghị các biện pháp thực hiện phục vụ sự chỉ đạo và điều hành của
thủ trưởng.
thực hiện nhiệm vụ tư vấn văn bản cho thủ trưởng và chịu trách nhiệm về
tính pháp lý, kỹ thuật soạn thảo văn bản của cơ quan ban hành.
-thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, giải quyết các văn thư, tờ trình
của các đơn vị và các cá nhân theo quy chế của cơ quan, tổ chức theo dõi
việc giải quyết các văn thư tờ trình đó.
-tổ chức giao tiếp đối nội đối ngoại giúp cơ quan tổ chức trong công tác
thư từ tiếp dân, giữ vai trò là chiếc cầu nối cơ quan tổ chức mình với
các cơ quan tổ chức khác cũng như với nhân dân nói chung.
-lập kế hoạch tài chính, dự toán kinh phí hàng năm, hàng quý, sự kiến
phân phối hạn mức kinh phí, báo cáo kế toán, cân đối hàng quý, hàng năm,
chi trả tiền lương, tiền thưởng, chi tiêu nghiệp vụ theo chế độ của
nhà nước và quyết định của thủ trưởng.
-mua sắm trang thiết bị, xây dựng cơ bản, sửa chữa quản lý cơ sở vật
chất kỹ thuật, phương tiện làm việc của cơ quan, bảo đảm các yêu cầu hậu
cần cho hoạt động và công tác của cơ quan.
-tổ chức và thực hiện công tác y tế, bảo vệ sức khoẻ, bảo vệ an toàn cơ
quan; tổ chức phục vụ các cuộc họp lễ nghi khánh tiết, thực hiện công
tác lễ tân, tiếp khách một cách khoa học và văn minh.
-thường xuyên kiện toàn bộ máy xây dựng đội ngũ công chức trong văn
phòng, từng bước hiện đại hoá công tác hành chính - văn phòng, chỉ đạo
và hướng dẫn nghiệp vụ văn phòng cho các văn phòng cấp dưới hay đơn vị
chuyên môn khi cần thiết.
cho đến nay, văn phòng là bộ phận bị "phàn nàn" về nhiều vấn đề. tình
trạng nhân viên văn phòng kiêm nhiệm trình độ, năng lực chưa tương xứng
với yêu cầu ngày càng cao đối với công tác văn phòng còn phổ biến. từ đó
văn phòng chưa phát huy tốt vai trò tham mưu giúp lãnh đạo cơ quan tổ
chức điều hành công việc. chức năng hậu cần được thực hiện chưa có hiệu
quả còn lãng phí, thiếu khoa học, lúng túng trong bố trí sử dụng quản lý
các phương tiện, điều kiện vật chất của cơ quan, tổ chức.
câu 2: tại sao phải tổ chức lao động khoa học trong văn phòng. nội dung tổ chức lao động khoa học trong văn phòng là gì?
tổ chức lao động khoa học trong văn phòng có thể được hiểu là việc
nghiên cứu và áp dụng các biện pháp tổng hợp, các phương tiện hợp lý
nhằm tạo điều kiện cho cán bộ đơn vị hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ của
mình với thời gian ngắn nhất, chi phí ít nhất nhưng hiệu quả quản lý nhà
nước được đảm bảo và không ngừng nâng cao.
một câu hỏi được đặt ra là tại sao phải tổ chức lao động khoa học trong
văn phòng? để trả lời cho câu hỏi này chúng ta có thể bắt đầu từ câu nói
của emercan được coi là trả lời chỉ dẫn xác đáng nhất cho một tổ chức
nói chung "đối với một tổ chức nếu lao động được tổ chức khoa học thì sự
lãnh đạo có tồi nhất thì thiệt hại vẫn là nhỏ nhất". với ý nghĩa chung
đó việc tổ chức lao động khoa học trong văn phòng là cần thiết và tất
yếu.
ở một góc độ cụ thể hơn, thân thiết hơn tổ chức lao động khoa học trong
văn phòng sẽ phát huy được trình độ năng lực của các cơ quan, tổ chức và
giúp giải quyết được mối quan hệ giữa cơ quan tổ chức và công chức viên
chức tốt nề nếp, kỷ cương khoa học của văn phòng sẽ là những tiền đề
quan trọng, cần thiết để hoạt động điều hành quản lý chung diễn ra thông
suốt và đạt được hiệu quả cao. trên thực tế việc tổ chức lao động khoa
học trong văn phòng đem lại nhiều ý nghĩa hết sức thiết thực, tạo tiền
đề phát triển cho mỗi cơ quan tổ chức, giảm thời gian lãng phí và những
ách tắc trong giao tiếp nhận xử lý chuyển tải thông tin phục vụ cho sự
phát triển của cơ quan tổ chức, tăng cường khả năng sử dụng các nguồn
lực, thực hiện tiết kiệm chi phí cho công tác văn phòng, nâng cao năng
suất lao động cho cơ quan tổ chức. trong điều kiện của công cuộc đổi mới
hiện nay về công tác văn phòng vấn đề hiệu quả được đưa lên hàng đầu
thì tổ chức lao động khoa học trong văn phòng được coi là hiến pháp
thích hợp nhất.
người ta đã nói đến vấn đề phát triển bền vững đối với các tổ chức trong
thời đại ngay nay. chính vì lẽ đó để cơ quan hành chính phát huy được
vai trò chức năng có được vị trí xứng đáng trong hệ thống chủ thể quản
lý người ta cho rằng tổ chức lao động văn phòng là vấn đề không thể
không quan tâm cần phải được tiến hành thường xuyên, năng động và sáng
tạo.
công tác tổ chức lao động khoa học trong văn phòng cũng không nằm ngoài
những yêu cầu về tổ chức lao động khoa học trong cơ quan hành chính nói
chung, theo đó tổ chức lao động văn phòng.
-thường xuyên trang bị, hoàn thiện và nâng cao trình độ chuyên môn hành chính cho cán bộ, công chức.
-nghiên cứu, đánh gía các ảnh hưởng của môi trường xã hội đối với hoạt
động của cơ quan, đời sống, tâm tư và nguyện vọng của cán bộ, công chức.
-thường xuyên hoàn thiện phong cách người lãnh đạo nâng cao tinh thần,
thái độ làm việc của cán bộ, công chức, điều hoà quan hệ giữa lãnh đạo
và nhân viên nhằm đảm bảo tổ chức có hiệu quả công việc của đơn vị nói
riêng và của toàn cơ quan nói chung.
-xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả các kế hoạch trên cơ sở
phối hợp, phát huy vai trò chức năng của các bộ phận trong đơn vị, tận
dụng hết những khả năng sáng tạo trong điều hành và thực thi công vụ.
-đảm bảo đầy đủ và sử dụng triệt để có hiệu quả các công cụ và phương tiện làm việc.
-làm tốt và luôn luôn hoàn thiện đổi mới công tác văn thư - lưu trữ.
cơ sở để tổ chức lao động khoa học trong văn phòng là quy chế hoạt động.
thực tế cho thấy ở những nơi quy chế được xây dựng tốt nghĩa là các
quy định phù hợp với thực tế, với thẩm quyền được giao thì ở đó việc
điều hành có nhiều thuận lợi. trái lại ở các đơn vị không có quy chế
hoặc quy chế được xây dựng qua loa thì ở đó việc tổ chức điều hành công
việc luôn gặp khó khăn. khi đã có quy chế tốt,… mỗi cán bộ nhân viên
trang cơ quan sẽ xác định rõ trách nhiệm, công việc trong cơ quan sẽ xác
định rõ trách nhiệm, công việc mình phải làm và yêu cầu đối với công
việc cũng như đối với bản thân để phấn đấu thực hiện tốt. từ đó, năng
suất lao động, quản lý sẽ được nâng cao hơn.
câu 3: thế nào là văn phòng hiện đại? ý nghĩa của văn phòng hiện đại đối với cải cách hành chính.
văn phòng có chức năng tham mưu, tổng hợp, giúp việc quản trị hậu cần
của mỗi cơ quan tổ chức.xây dựng văn phòng mạnh là yếu tố rất quan trọng
để giúp cơ quan tổ chức đổi mới phương thức làm việc lãnh đạo và nề lối
làm việc, nâng cao chất lượng hiệu quả của công tác lãnh đạo. chính vì
vậy, việc tăng cường xây dựng tổ chức và cải cách hoạt động văn phòng
của cơ quan tổ chức được đặc biệt quan tâm. từ đó đặt ra vấn đề công tác
văn phòng và xuất hiện thuật ngưc văn phòng hiện đại.
văn phòng hiện đại là văn phòng, bộ máy của cơ quan tổ chức thực hiện
chức năng thu thập xử lí và tổng hợp thông tin phục vụ cho sự điều hành
của cơ quan tổ chức bằng các phương tiễn kỹ thuật nghiệp vụ hành chính
hiện đại, mặt khác đảm bảo các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt
động chung của cơ quan nhà nước một cách tiết kiệm, kịp thời, hợp lý và
hiệu quả.
văn phòng hiện đại có các đặc trưng cơ bản:
-tổ chức bộ máy văn phòng khoa học, gọn nhẹ.
-lao động trong văn phòng được tổ chức khoa học.
-tăng cường áp dụng các phương tiện kỹ thuật mới, các phương pháp điều hành mới.
-xây dựng định mức cụ thể và hợp lý.
-linh hoạt và hiệu quả.
hiện nay cải cách hành chính là một vấn đề lớn đang được nhiều nước trên
thế giới trong thời đại ngày nay không phụ thuộc vào bất kỳ một chế độ
chính trị nào, tư bản chủ nghĩa hay xã hội chủ nghĩa. việc cải cách
trong lĩnh vực quản lý hành chính để củng cố bộ máy của chế độ xã hội
hiện hành, giữ vững ổn định chính trị - xã hội thúc đẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội và hoàn thiện cơ cấu chính trị đã trở thành một trong
những nhiệm vụ chính trị chủ yếu của một quốc gia hiện đại.
mục tiêu cơ bản của công cuộc cải cách hành chính là nâng cao hiệu lực,
năng lực và hiệu quả hoạt động của nền hành chính công phục vụ dân. với
mục tiêu đó văn phòng hiện đại có ý nghĩa tích cực đối với công cuộc cải
cách hành chính. điều đó được thể hiện qua các khía cạnh cơ bản.
-một văn phòng hiện đại sẽ hạn chế tối đa việc lãnh phí thời gian, công
sức, giảm chi phí về quản lý điều hành mà vẫn đảm bảo tốt chất lượng
công việc hàng ngày. đồng thời nó cũng sẽ giúp cho các nhà quản lý thoát
khỏi những công việc hành chính mang tính sự vụ, tạo điều kiện phát huy
tính sáng tạo của mỗi cán bộ công chức văn phòng, giúp họ có thời gian
tập trung vào hoàn thành tốt những nhiệm vụ chính của mình tìm kiếm các
giải pháp tối ưu để điều hành công việc đạt hiệu quả cao nhất.
-chuyển dần chế độ làm việc cũ sàng chế độ làm việc chuyên gia trực tiếp tránh nhiều cấp trung gian.
-khoa học hoá và tiêu chuẩn hoá các mẫu giấy tờ hành chính và các thủ
tục hành chính nhằm vừa bảo đảm tính pháp chế văn bản, vừa dễ dàng thuận
tiện cho việc thi hành của cơ quan và công dân, cải tiến thủ tục hành
chính.
-giúp cho việc giải quyết mọi công việc của cơ quan được nhanh chóng và
chính xác có năng suất và chất lượng đúng đường lối chính sách nguyên
tắc và chế độ.
-đảm bảo cung cấp các thông tin cần thiết phục vụ cho hoạt động của cơ
quan một cách đầy đủ kịp thời chính xác hạn chế bệnh quan liêu giấy tờ
góp phần cải cách thủ tục hành chính phục vụ cho công cuộc đổi mới hiện
nay.
câu 4: đổi mới nghiệp vụ hành chính văn phòng có quan hệ như thế nào với cải cách hành chính?
khái niệm nghiệp vụ hành chính văn phòng rất phong phú bao gồm các tác
nghiệp và thủ tục hành chính liên quan đến các hoạt động quản trị công
sở; công tác văn thư và lưu trữ. sự am hiểu tường tận và thực hiện thuần
thục các kỹ thuật, nghiệp vụ hành chính văn phòng là cơ sở quan trọng
để tiến hành có hiệu quả hoạt động công cụ.
khi nói về nghiệp vụ hành chính văn phòng điều cần nhấn mạnh là khái
niệm nghiệp vụ thường được dùng để chỉ việc thực hiện nhiệm vụ đào tạo
một loại công việc nhất định cho cán bộ trong lĩnh vực hành chính (cũng
như trong một số lĩnh vực khác). đây là kỹ năng thực hành là sự tiến
hành có tính thực tiễn một loại công việc nào đó trong đời sống quản lý
hàng ngày. do vậy có thể nói khía cạnh nghiệp vụ hành chính văn phòng
phản ánh khía cạnh kỹ thuật nghề nghiệp của lĩnh vực này.
việc đổi mới nghiệp vụ hành chính là một giải pháp để nâng cao vai trò
của văn phòng, hiệu quả hoạt động của văn phòng là một việc làm cần
thiết phù hợp với xu hướng của thời đại, đáp ứng được những đòi hỏi của
công cuộc đổi mới đối với công tác văn phòng.
nội dung đổi mới nghiệp vụ hành chính văn phòng.
-đổi mới nghiệp vụ văn thư
-đổi mới nghiệp vụ lưu trữ
-xây dựng các mô hình mẫu và các quy trình chuẩn do công tác văn phòng.
-xây dựng các định mức cần thiết và thực hiện việc tiêu chuẩn hoá trong công việc.
-đổi mới quy trình kiểm tra hoạt động của văn phòng, cơ quan.
việc đổi mới nghiệp vụ hành chính văn phòng có ý nghĩa thiết thực đối với công cuộc cải cách hành chinhs.
-bảo đảm tính khoa học của quá trình cải cách hành chính, hoạt động
hành chính. các nghiệp vụ hành chính được đổi mới khắc phục được tình
trạng làm việc tuỳ tiện, thiếu căn cứ khoa học còn tương đối phổ biến
hiện nay trong công tác văn phòng. các nghiệp vụ hành chính văn phòng
hiện đại góp phần hợp lý hoá biên chế chống lại bệnh đắt ra quá nhiều
đơn vị chức năng vụn vặt, bố trí cán bộ không hợp lý.
-tiêu chuẩn hoá đối với các hoạt động hành chính văn phòng là cơ sở để
đổi mới quản lý nhân sự, tuyển dụng bổ nhiệm nâng cao chất lượng của cán
bộ công chức.
-góp phần giảm bớt phiền hà trong thủ tục hành chính. nghiệp vụ hành
chính văn phòng được đổi mới sẽ làm cho quá trình giải quyết các công
tác hành chính nhanh chóng hơn, hiệu quả hơn, tối thiểu hoá các loại
giấy tờ không cần thiết.
-kiện toàn bộ máy xây dựng đội ngũ công chức trong văn phòng, từng bước
hiện đại hoá công tác hành chính văn phòng góp phần hoàn thiện chế độ
công vụ của cơ quan, tổ chức.
-đổi mới nghiệp vụ hành chính văn phòng tạo tiền đề quan trọng cần thiết
để hoạt động điều hành quản lý chung diễn ra thông suốt, khoa học; bảo
đảm sự hoạt động đồng bộ thống nhất, liên tục sự phối hợp nhịp nhành
trong cơ quan, tổ chức; đảm bảo hoạt động của toàn cơ quan, tổ chức tuân
thủ pháp luật, giữ vững kỷ luật, kỷ cương. đó là cơ sở để bảo đảm tính
hiệu lực hiệu quả của các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước
…
câu 5: thông tin có vai trò như thế nào trong hoạt động quản lý nhà nước? trình bày cách phân loại thông tin?
thông tin trong thời đại ngày nay được coi là nhân tố quyết định mọi sự
thắng lợi trong hoạt động của mỗi cơ quan tổ chức.khái niệm "thông tin"
là một khái niệm được hiểu từ nhiều góc độ khác nhau. ở mỗi góc độ thông
tin có một nội hàm riêng, đặc trưng riêng. dưới góc độ quản lý nhà nước
thông tin được quan niệm là một tập hợp nhất định các thông tin được
quan niệm là một tập hợp nhất định các thông báo khác nhau về các sự
kiện xảy ra trong hoạt động quản lý và trong môi trường bên ngoài có
liên quan đến hoạt động quản lý đó, về những thay đổi thuộc tính của hệ
thống quản lý và môi trường xung quanh nhằm kiến tạo các biện pháp tổ
chức các yếu tố vật chất, nguồn lực, không gian và thời gian đối với các
khách thể quản lý.
thông tin trong quản lý có vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động quản lý nhà nước:
-bảo đảm cho các quyết định quản lý hành chính nhà nước có đầy đủ căn cứ
khoa họ cá tính khả thi, là yếu tố quyết định đối với vấn đề chất lượng
quyết định nhà nước.
-thông tin quản lý rất đa dạng trong đó thông tin pháp lý chiếm một vị
trí đặc biệt-hành lang pháp lý cho quản lý nhà nước. nó là những thông
tin bổ sung và nâng cao chất lượng của kiểm tra trong quản lý nhà nước.
-xét về hiệu quả, sử dụng thông tin trong quản lý nhà nước gắn liền với
hiệu quả của quản lý. nó cho thấy năng lực, tính khoa học của quản lý
trong thực tiễn.
thông tin có vai trò quan trọng trong hoạt động quản lý nhà nước. để xử
lý tốt các thông tin, nâng cao hiệu quả sử dụng thông tin, cần phải nắm
vững kỹ thuật phân loại thông tin một cách khoa học. việc phân loại
thông tin có thể dựa trên các tiêu chí.
1. phân loại theo kênh tiếp nhận.
-thông tin có hệ thống, thông tin có hệ thống là những thông tin được
cập nhật theo những chu kỳ, hệ thống định sẵn. loại quy định thông tin
này có đặc điểm là thường được quy định trước về yêu cầu, nội dung,
trình tự hoặc biểu mẫu thống nhất là tuyệt đại đa số là cấp dưới gửi lên
cấp trên.
-thông tin không hệ thống là những thống tin không định kỳ, được cập
nhật ngẫu nhiên không có dự kiến trước về thời gian cũng như về nội dung
diễn biến của sự kiện thường liên quan đến những việc bất ngời xảy ra
không thể lường trước được trong quá trình hoạt động song đòi hỏi phải
có sự can thiệp giải quyết của người nhận tin.
2.phân loại theo tính chất, đặc điểm sử dụng thông tin.
-thông tin tra cứu là những thông tin đến cho người quản lý những nội
dung tài liệu có tính quy ứơc, những căn cứ, những kinh nghiệm cho sự
hoạt động quản lý của họ.
-thông tin báo cáo là những thông tin về tình hình các sự kiện, các hoạt
động đã và đang xảy ra liên quan đến đối tượng bị quản lý nhằm đảm bảo
điều kiện cho họ chủ đông xử lý đúng đắn và kịp thời tình hình thực tiễn
nảy sinh.
3.phân loại theo phạm vi của lĩnh vực hoạt động.
-thông tin kinh tế là những thông tin phản ánh các quá trình hoạt động của mọi mặt của lĩnh vực hoạt động kinh tế.
-thông tin chính trị-xã hội là những thông tin liên quan đến tình hình văn hóa, y tế, giáo dục..
4.theo tính chất thời điểm nội dung:
-thông tin quá khứ là những thông tin liên quan đến những sự việc đã
được giải quyết trong quá trình hoạt động đã qua của các cơ quan quản
lý.
-thông tin hiện hành là những thông tin liên quan đến những sự việc đang
xảy ra hàng ngày trong các cơ quan thuộc hệ thống bộ máy quản lý nhà
nước.
-thông tin dự báo là những thông tin mang tính kế hoạch tương lai, các
dự báo chiến lược hoạt động mà bộ máy quản lý cần dựa vào đó để hoạch
định phương hướng hoạt động của mình.
5.phân loại thông tin theo các tiêu chí khác.
-theo nguồn thông tin:
+thông tin chính thức
+thông tin không chính thức.
-theo quản lý hệ quản lý:
+thông tin từ trên xuống dưới
+thông tin từ dưới lên trên
+thông tin ngang
+thông tin liên lạc đan chéo…
-theo hướng quan hệ giữa hệ thống quản lý và đối tượng quản lý.
+thông tin trực tiếp.
+thông tin phản hồi.
-theo nội dung logic của thông tin:
+thông tin về các chủ thể quản lý
+thông tin về đối tượng quản lý
+thông tin về những thuộc tính và các quan hệ giữa chủ thể và đối tượng.
-theo hình thức thể hiện thông tin:
+thông tin qua văn bản, tài liệu
+thông tin biểu hiện qua lời nói
+thông tin biểu hiện bằng sơ đồ, đồ thị.
+thông tin biểu hiện qua ký hiệu, đồ thị.
-theo yêu cầu:
+thông tin chỉ đạo
+thông tin báo cáo
+thông tin lưu trữ
-theo chức năng
+thông tin pháp lý
+thông tin thực hiện
+thông tin dự báo
-theo vị trí:
+thông tin gốc
+thông tin phát sinh
+thông tin kết quả
+thông tin tra cứu
câu 6: chương trình kế hoạch hoạt động công tác có
ý nghĩa như thế nào trong hoạt động quản lý nhà nước? khi lập trường
trình kế hoạch công tác phải bảo đảm các yêu cầu gì?
có nhiều người không đánh giá hết tầm quan trọng của việc lập chương
trình kế hoạch công tác và thực hiện quản lý cơ quan, công sở theo
chương trình kế hoạch. không thể tổ chức công việc của cơ quan công sở
một cách nè nếp nếu không có kế hoạch khoa học.
chương trình kế hoạch công tác là sự xác định các mục tiêu cụ thể cần
đạt được và những bước đi cụ thể để đạt đến các mục tiêu đó. chương
trình kế hoạch công tác là phương án tổ chức các công việc trong quá
trình hoạt động của cơ quan, tổ chức.
chương trình kế hoạch là sự định hình, dự báo mục tiêu, định hướng và
phương thức thực hiện các mục tiêu định hướng đó của cơ quan tổ chức
trong một thời gian nhất định.
trong một môi trường đa nhân tố biến đổi vận động và phát triển không
ngừng đối với hoạt động quản lý nhà nước. chương trình kế hoạch công tác
có ý nghĩa đặc điểm quan trọng.
thứ nhất, chương trình kế hoạch công tác là cơ sở để tổ chức lao động
khoa học giúp cho cán bộ công chức hoạt động có mục tiêu, nhiệm vụ cụ
thể, rõ ràng, bố trí có trọng tâm công việc.
thứ hai, chương trình kế hoạch công tác là phương tiện hoạt động của cơ
quan, tổ chức nhằm đảm cho những hoạt động đó diễn ra liên tục, thống
nhất đúng mục đích và yêu cầu đặt ra.
thứ ba, chương trình kế hoạch công tác là phương tiện bảo đảm sự chủ
động của cơ quan tổ chức với sự biến động của môi trường, là tiền đề
phát triển bền vững.
thứ tư, chương trình kế hoạch công tác phục vụ cho hoạt động kiểm tra, kiểm soát hoạt động của cơ quan, tổ chức.
trên thực tế, chương trình kế hoạch công tác chỉ có ý nghĩa đối với công
tác quản lý hành chính nhà nước khi nó được xây dựng khoa học hợp lý,
thiết thực. chính vì vậy, tất yếu phải đặt ra các yêu cầu đối với chương
trình kế hoạch công tác.
hiện nay, một số tài liệu nghiên cứu cho rằng chương trình kế hoạch công
tác phải bảo đảm các yêu cầu, cụ thể, thiết thực, kịp thời, phù hợp với
năng lực cán bộ, với mục tiêu hoạt động của cơ quan, có sự thống nhất
giữa các biện pháp thực hiện và có tính khả thi. một số khác khẳng định
chương trình kế hoạch công tác phải đúng đường lối, nguyên tắc, chế độ,
khoa học, linh hoạt, khả thi.
tuy chưa có sự thống nhất về yêu cầu đối với một số chương trình kế
hoạch song tựu chung chương trình kế hoạch phải bảo đảm các yêu cầu cơ
bản:
-phải phù hợp với chủ trương, đường lối chính sách của đảng, nhà nước;
-phảo bảo đảm tính cụ thể, chi tiết chỉ rõ danh mục những công việc dự
kiến, những người chịu trách nhiệm, thời hạn hoàn thành. trong trường
hợp thật cần thiết có thể nêu thêm những chi phí cần thiết, những phương
án dự phòng.
-nội dung phải được xây dựng trên căn cứ pháp lý và căn cứ thực tiễn
vững chắc, bảo đảm thực hiện chức năng nhiệm vụ cơ bản của cơ quan, đơn
vị, chỉ tiêu mệnh lệnh của cấp trên.
-bảo đảm tính hệ thống của chương trình kế hoạch công tác. các công việc
phải được sắp xếp có hệ thống theo trình tự ưu tiên, liên hoàn có trọng
tâm trọng điểm phải ăn khớp với chương trình, kế hoạch của tổ chức
đảng, đoàn thể cấp trên, địa phương, bảo đảm sự cân đối giữa chương
trình kế hoạch năm, quý, tháng.
-phải đảm bảo có tính khả thi tránh ôm đồm, nếu quá nhiều công việc mà
khả năng thực hiện không được bao nhiêu phải phân bổ thời gian sao cho
hợp lý, phải sắp xếp sap cho có thời gian dự phòng để điều chỉnh được
khi có sự kiện bất ngờ xảy ra (tính mở cửa của chương trình kế hoạch
công tác).
-nâng cao chất lượng, trình độ chuyên môn của bộ phận lập kế hoạch bảo
đảm chương trình kế hoạch công tác phải được xây dựng bởi một đội ngũ có
đủ năng lực trình độ. có thể khẳng định đây là vấn đề cốt yếu của lập
chương trình kế hoạch.
-chương trình kế hoạch công tác được xây dựng với những nguyên tắc căn
bản đặc thù, quán triệt các nguyên tắc trong xây dựng kế hoạch
câu 7: ý nghĩa, vai
trò cuộc họp hội nghị trong hoạt động quản lý nhà nước. để tổ chức cuộc
họp, hội nghị có kết quả phải chú ý vấn đề gì?
hội nghị là hình thức hoạt động của cơ quan hoặc cuộc tiếp xúc có tổ
chức và mục tiêu của một tập thể nhằm quyết định một vấn đề thuộc thẩm
quyền hoặc thảo luận lấy ý kiến để tư vấn, kiến nghị.
trong hoạt động quản lý nhà nước các cuộc họp, hội nghị có vai trò rất
quan trọng. về mục đích các cuộc họp, mục đích thường không phải lúc nào
cũng giống nhau. do vậy, muốn có kết quả, mỗi cuộc họp đều phải được
xác định mục đích thật rõ ràng.
trong điều kiện thiếu thủ tục hành chính hưũ hiệu và những văn bản pháp
luật cần thiết hội họp có ý nghĩa, vai trò thiết thực đối với hiệu quả
quản lý nhà nước.
-tạo sự phối hợp hành động trong công việc, nâng cao tinh thần tập thể và tạo ra năng suất lao động cao.
-phát huy sự tham gia rộng rãi vào các công việc của cơ quan, đơn vị.
-khai thức trí tuệ của tập thể, tạo cơ hội cho mọi người đóng góp từng ý
kiến sáng tạo của bản thân để xây dựng tổ chức vững chắc mạnh;
-phổ biến những tư tưởng, quan điểm mới, bàn bạc, thảo luận, tháo gỡ
những khó khăn, uốn nắn sửa chữa những lệch lạc trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ;
-nếu tổ chức tốt trong nhiều trường hợp hội họp cũng có thể đem lại những lợi ích kinh tế đáng kể.
-bảo đảm tính chính xác của các quyết định trong hoạt động quản lý có ý nghĩa trực tiếp đối với hiệu lực, hiệu quả quản lý.
hội họp có ý nghĩa vai trò trong quản lý nhà nước như thế nào phụ thuộc
rất lớn vào vấn để cuộc họp họp, hội nghị được tổ chức điều hành có
khoa học hay không? đối với các cuộc họp, hội nghị muốn có kết quả chúng
ta có thể nêu ra một số yêu cầu:
-các cuộc họp phải có nội dung mục đích rõ ràng phải trả lời xác đáng
câu hỏi việc họp có phải là cần thiết. không nên tổ chức các cuộc họp
với nội dung nghèo nàn không cần thiết. những cuộc họp như vậy sẽ làm
lãng phí thời gian của người họp và tạo nên sự ỷ lại của người lãnh
đạo, quản lý.
-các cuộc họp cần được tổ chức với một cơ cấu hợp lý về thành phần
tham dự. việc triệu tập thành phần tham dự không thích hợp có thể làm
cho chất lượng cuộc họp bị hạ thấp đồng thời cũng sẽ gây tốn kém vô
ích.
-bảo đảm các yếu tố vật chất cần thiết cho cuộc họp, yếu tố này góp phần
không nhỏ cho thành công của cuộc họp ở đây cần chú ý đầy đủ các yếu tố
như: chỗ ngồi, chỗ họp nhóm, chỗ nghĩ giải lao, các phương tiện
truyền tin…
-chương trình nghị sự được xây dựng khoa học, hợp lý.
-các văn bản cần thông qua tại cuộc họp và các tài liệu cần thiết phải được chuẩn bị chu đáo.
-nắm vững những yêu cầu chính trong quá trình thảo luận tại cuộc họp để không đi xa trọng tâm đã để ra.
-cân đối thời gian cho cuộc họp, hội nghị.
-dự tính, dự báo được các tình huống phát sinh trong cuộc họp, hội nghị.
kết quả của cuộc họp là sự tổng hợp của nhiều yếu tố trong đó kỹ năng điều hành của người điều khiển có một vai trò quan trọng.
câu 8: trình bày ý nghĩa, vai trò tiếp khách, tiếp công dân. khi tiếp khách, tiếp công dân cần đảm bảo yêu cầu và kỹ năng?
tiếp khách là một khái niệm rộng, đa dạng có thể tiếp cận trừ nhiều góc
độ. tiếp khách có thể được quan niệm là "phương tiện thiết lập, củng cố
hoặc phá vỡ các mối quan hệ xã hội"; "tiếp khách là nghệ thuật xã
giao"; tiếp khách là ”hoạt động gặp gỡ, giao tiếp trao đổi giữa một bên
chủ thể được gọi là chủ nhà với các chủ thể khác đã có quan hệ hoặc chưa
có quan hệ, liên hệ trước đó".
tiếp khác trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước có ý nghĩa riêng,
có tính nghi lễ được quy định chặt chẽ. trong tổ chức hoạt động nhà nước
tiếp khách là một trong những nghi lễ, một công cụ quan trọng để nhà
nước tiếp xúc với các cá nhân tổ chức trong và ngoài nước.
cùng với hoạt động tiếp khách, cơ quan nhà nước còn phải thực hiện công
tác tiếp công dân. tiếp công dân là hoạt động định kỳ của cơ quan nhà
nước do luật định để tìm hiểu tâm tư nguyện vọng, ý kiến phản ánh của
công dân về các vấn đề liên quan đến thẩm quyền chức năng, nhiệm vụ của
cơ quan.
hoạt động tiếp khách, tiếp công dân có ý nghĩa và vai trò quan trọng trong hoạt động quản lý nhà nước.
-bảo đảm hoạt động thông suốt đối với các hệ quả của quá trình quản lý.
-tạo ra cầu nối, liên hệ với môi trường bên ngoài phục vụ có hiệu quả
cho việc thực hiện chức năng nhiệm vụ của cơ quan đơn vị.
-giúp các nhà quản lý có điều kiện, xem xét đánh giá hiệu quả của công việc từ phía bên ngoài.
-bảo đảm cơ chế dân chủ trong hoạt động.
-con đường biện pháp để khắc phục những sai sót, yếu kém trong hoạt động
qua tiếp thu các kiến nghị, đề xuất đặc biệt là của công dân.
-góp phần củng cố niềm tin của quần chúng đối với nhà nước, chính quyền.
-khằng định vị trí của cơ quan, đơn vị trong hệ thống chủ thể quản lý….
(có thể bổ sung các ý nghĩa khác hoặc phân ra theo hai nội dung ý nghĩa
của tiếp khách và tiếp công dân các ý đã nêu chỉ có tính chất cơ bản).
tiếp khách, tiếp công dân có ý nghĩa và vai trò quan trọng trong hoạt
động quản lý nhà nước. chính vì vấn đề xuất phát là đại diện nhà nước,
cơ quan nhà nước hoạt động tiếp khách, tiếp công dân phải có các yêu câù
riêng có.
# yêu cầu chung:
-chủ động tiếp khách, tiếp công dân .
-bảo đảm thời gian thích hợp tiếp khách, tiếp công dân.
-bảo đảm các yếu tố vật chất tối thiểu cho công tác tiếp khách, tiếp công dân.
-người được giao nhiệm vụ tiếp khách có các kỹ năng cần thiết (truyền thống, nghi thức nhà nước).
-đảm bảo tính trang trọng, lịch sự trong giao tiếp.
* yêu cầu riêng:
1.yêu cầu với tiếp khách:
-bảo đảm nguyên tắc "vui lòng khách đến, vừa lòng khách đi", tôn trọng khách.
-bảo đảm tính trạng trọng vị thế của cơ quan đơn vị.
-phân công, sắp xếp thời gian tiếp khách phù hợp với từng loại khách cũng như người tiếp khách.
-tạo ra cơ hội xác lập các mối liên hệ, giao dịch.
2.yêu cầu đối với những công tác tiếp công dân:
-những người tiếp công dân là những người có thẩm quyền tiếp công dân;
-tôn trọng công dân;
-phá dỡ các rào cản giữa cơ quan công quyền với dân, khắc phục tình trạng tiếp công dân mang tính hình thức.
-người tiếp dân biết lắng nghe dân, gần dân tạo ra sự tin tưởng ở dân.
đứng trên góc độ nghiệp vụ kỹ thuật hành chính văn phòng tiếp khách,
tiếp công dân là một nghiệp đặc biệt đòi hỏi những kỹ năng riêng mà bộ
phận có trách nhiệm phải quan tâm. các kỹ năng này rất da dạng và trên
thực tế việc liệt kê đầy đủ đến các kỹ năng cơ bản nhất, quan trọng
nhất.
trước hết là kỹ năng phân loại đối tượng cần tiếp. kỹ năng này là cơ sở
để bố trí những người thực hiện công tác tiếp khách, tiếp công dân thích
hợp, hiệu quả.
thứ hai là kỹ năng gia tiếp. đây là một kỹ năng tổng hợp và thiết yếu
nhất trong quan hệ xã hội. kỹ năng giao tiếp bao gồm hàng loạt kỹ năng
khác cụ thể: kỹ năng lắng nghe, kỹ năng "phụ hoạ", kỹ năng định hướng
giao tiếp…
thứ ba là kỹ năng định hướng mục tiêu phục vụ mục tiêu. mục tiêu ở đây xét cả về hai phía người tiếp và người được tiếp.
thứ tư, kỹ năng kết thúc vấn đề lúc thích hợp.
thứ năm, kỹ năng nhận diện toàn cục vấn đề.
câu 9: công tác hậu cần có ý nghĩa như thế nào
trong hoạt động của văn phòng cơ quan? công tác hậu cần trong cơ quan
gồm những nội dung gì?
hậu cần là một trong hai chức năng chủ yếu của văn phòng cơ quan, đơn
vị. làm tốt công tác hậu cần văn phòng sẽ góp phần quan trọng vào việc
nâng cao hiệu quả làm việc của cơ quan tổ chức.
trong hoạt động của các cơ quan tổ chức chức năng hậu cần của cơ quan
văn phòng có nhiều ý nghĩa đối với văn phòng nói riêng và cơ quan, tổ
chức nói chung.
-tạo tiền đề phát triển cho mỗi cơ quan, tổ chức.
-tăng cường khả năng sử dụng các trang thiết bị trong văn phòng cơ quan.
các điều kiện vật chất như nhà cửa, phương tiện, trang thiết bị … nếu
được quản lý sắp xếp, phân phối khoa học hợp lý sẽ là trợ thủ đắc lực
cho việc tối ưu hoá những hoạt động của con người tăng cường hiệu năng
của thiết bị.
-thực hiện tiết kiệm chi phí cho công tác văn phòng. công tác hậu cần
đảm bảo các điều kiện cần thiết cho sự điều hành hoạt động của cơ quan.
các điều kiện này được cung ứng kịp thời, đầy đủ, tương thích góp phần
tiết kiệm sức người, sức của và các khoản phụ phí không cần thiết.
-nâng cao năng suất lao động của cơ quan, tổ chức. năng suất lao động
của cơ quan tổ chức chịu ảnh hưởng và phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong
đó có các yếu tố vật chất là đối tượng quản lý, phân phối, sắp xếp của
công tác hậu cần.
những nội dung cơ bản của công tác hậu cần:
-quản lý chi tiêu kinh phí. đây là một nội dung lớn bao gồm nhiều nội
dung chi tiết, cụ thể. nội dung chi tiêu hành chính sự nghiệp: lương
chính, phụ cấp lương, công tác phí, công vụ phí, văn phòng phẩm, nghiệp
vụ phí và các khoản chi tiêu nghiệp vụ khác theo quy định của nhà nước.
-quản lý biên chế quỹ lương, quản lý tài sản cố định, quản lý vật tư, hàng hoá, vật rẻ tiền mau hỏng .
*quản lý biên chế quỹ lương hành chính sự nghiệp.
-nắm vững chỉ tiêu biên chế;
-kế hoạch hoá quỹ lương;
-cấp phát và chi trả lương cho các đối tượng;
-quyết toán quỹ lương;
*quản lý tài sản cố định
-tài sản cố định trong cơ quan là hệ thống nhà xưởng, các thiết bị máy
móc, phương tiện kỹ thuật và các phương tiện vận chuyển. đó là những
tài sản có giá trị lớn, quyết định khả năng hoạt động của cơ quan nên
cần được quản lý sử dụng sao cho có hiệu quả nhất.
để quản lý tài sản cố định văn phòng thực hiện nhiều tác nghiệp vụ cụ
thể: phân loại tài sản cố định, lập hồ sơ tài sản cố định, lập sổ sách
ghi chép, theo dõi kịp thời việc xuất nhập và sử dụng, sửa chữa, nắm
chắc số lượng, chất lượng; có quy chế quản lý, giao nhận trong quá trình
sử dụng và quy định chế độ trách nhiệm vật chất đối với việc sử dụng
tài sản cố định; thực hiện việc kiểm kê cuối năm để đánh giá chất lượng
và nắm vững số lượng tài sản, quản lý vật tư, hàng hoá, vật rẻ tiền mau
hỏng.
*đảm bảo các điều kiện làm việc cho cơ quan. văn phòng có trách nhiệm
bảo đảm việc bố trí phòng làm việc cho cán bộ, công chức cho hợp lý,
khoa học; bảo đảm đầy đủ, kịp thời các trang thiết bị phục vụ cho hoạt
động của cơ quan, tổ chức.
*các loại công vụ khác của công tác hậu cần
-phục vụ xe cộ, phương tiện đi lại công tác của cán bộ lãnh đạo;
-phục vụ nước uống hàng ngày cho các phòng làm việc;
-phục vụ việc tiếp khách của cơ quan;
-phục vụ các điều kiện vật chất, hậu cần của các cuộc họp;
-phục vụ các buổi lễ tân, khánh tiết của cơ quan;
-phục vụ sửa chữa vừa và nhỏ.
-bảo vệ trật tự an toàn trong cơ quan.
câu 10: tại sao phải tổ chức lao động khoa học
trong cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp? nội dung tổ chức lao động khoa học
trong cơ quan, đơn vị doanh nghiệp gồm những vấn đề gì?
tổ chức lao động khoa học là việc vận dụng các thành tựu khoa học và
kinh nghiệm thực tiễn để đảm bảo kết hợp các yếu tố vật chất kỹ thuật,
con người một cách tốt nhất trong quá trình lao động nhằm đạt được hiệu
quả lao động, tăng năng suất, đảm bảo sức khoẻ và khơi dạy sự hăng hái
lao động.
tổ chức lao động khoa học là vấn đề đặt ra đối với mọi cơ quan, tổ chức,
là vấn đề quan tâm hàng đầu đối với các nhà quản lý, là tiêu chí đánh
giá năng lực của nhà quản lý. chúng ta sẽ đi cắt nghĩa về lý do phải tổ
chức lao động khoa học đối với các cơ quan,đơn vị, doanh nghiệp.
thứ nhất, mỗi cơ quan tổ chức có một nguồn lực nhất định. đó là nguồn
tài lực, nguồn vật lực và nguồn nhân lực. các nguồn lực này sẽ phát huy
vai trò như thế nào phục vụ cho hoạt động của tổ chức ra sao phụ thuộc
vaò vấn đề bố trí và sử dụng. tổ chức lao động khoa học chính là biện
pháp không thể thay thế để sử dụng bố trí hợp lý các nguồn lực của cơ
quan tổ chức.
thứ hai, tổ chức lao động khoa học là cơ sở bảo đảm sự vận hành thông
suốt, liên tục của cơ quan, đơn vị khắc phục mọi sự gián đoạn chậm trễ.
thứ ba, tổ chức lao động khoa học là tiền đề để phát triển con người
trong công vụ, doanh nghiệp. tổ chức lao động khoa học sử dụng đúng
người, đúng việc, bố trí cán bộ công chức nhân viên hợp lý tạo ra động
cơ, tâm lý tốt trong hoạt động; từ đó học có đóng góp thiết thực cho cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp.
thứ tư, tổ chức lao động khoa học tạo ra sự thích nghi của tổ chức trước
sự biến động của môi trường. đó là cơ sở của vấn đề phát triển bền
vững.
thứ năm đây là hệ quả mang tính chất tổng hợp, tổ chức lao động khoa học
nâng cao năng suất lao động hiệu lực hiệu quả hoạt động của cơ quan, tổ
chức. trong thời đại ngày nay vấn đề hiệu quả hoạt động là vấn đề ưu
tiên hàng đầu. và con đường đi đến hiệu quả không thể là con đường nào
khác ngoài tổ chức lao động khoa học nói như deming "tổ chức nào đang
loay hoay tìm hiệu quả thì tổ chức lao động khoa học là ánh sáng cuối
đường hầm".
tổ chức lao động khoa học là tất yếu đối với mọi cơ quan tổ chức nêu
muốn hoạt động hiệu quả phát triển ổn định bền vững như nội dung tổ chức
lao động khoa học như thế nào? đối với mỗi cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp thì vấn đề tổ chức có sự khác biệt. ở đây, chỉ nêu ra những nội
dung chung nhất có thể áp dụng cho mọi tổ chức.
-chia các công việc, các nhiệm vụ phải thực hiện thành những vấn đề,
nhiệm vụ cụ thể theo yêu cầu vận hành sao cho công viẹc có thể giải
quyết đúng yêu cầu đặt ra.
-tập hợp các nhiệm vụ đã được xác định thành các vị trí để điều hành
theo một trật tự thích hợp. các vị trí này phải thoả mãn yêu cầu quản lý
được và có liên hệ với nhau trong quá trình giải quyêt các công việc
đặt ra.
như thế đối với nội dung này các nhà quản lý có trách nhiệm phản làm
sáng tỏ vị trí của các nhiệm vụ do mình đề ra và sắo xếp trong cơ quan,
đơn vị, tổ chức. điều này rất có ý nghĩa, bởi lẽ chính nó sẽ cho phép
nhà quản lý nắm được toàn bộ quá trình vận hành công việc trong cơ quan
tổ chức và điều chỉnh kịp thời khi cần thiết.
-lựa chọn nhân sự bộ phận thực hiện các nhiệm vụ;
-bố trí các điều kiện vật chất và các điều kiện khác phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ.
-xây dựng cơ chế phối hợp giữa các bộ phận trong tổ chức gắn mục tiêu của tổ chức với mục tiêu chung.
-bố trí nhân sự dựa trên các nguyên tắc cơ bản về quyền hạn và trách nhiệm; nguyên tắc thay thế lẫn nhau, nguyên tắc hình chóp.
-xây dựng mối liên hệ công tác giữa các bộ phạn trong cơ quan, tổ chức với các nhà quản lý tạo ra sự thống nhất nội bộ.
*các biện pháp tổ chức lao động khoa học phải phù hợp với chức năng
nhiệm vụ của cơ quan, chương trình kế hoạch công tác quy hoạch kế hoạch
của đơn vị tạo lên sự phối hợp tác động tương hỗ thúc đẩy sự phát triển
của tổ chức.
hiểu khác nhau về văn phòng. văn phòng có chức năng và nhiệm là gì? liên
hệ thực tế cơ quan anh (chị) công tác hoặc nhận xét chung về việc thực
hiện chức năng, nhiệm vụ đã nêu?
văn phòng là một thuật ngữ đã xuất hiện từ lâu trong lịch sử, ngay từ
thời la mã cổ đại người ta đã lập nên những văn phòng của những "người
biện hộ" với những chức năng, nhiệm vụ có những điểm tương đồng với văn
phòng hiện đại.theo tiến trình lịch sử phát triển kinh tế xã hội văn
phòng ngày càng được nhận diện đầy đủ hơn toàn diện hơn. mối cỏch hiểu
về văn phòng ở mỗi thời đại mang đậm những dấu ấn về lịch sử về hoàn
cảnh giao tiếp ngôn ngữ.
khái niệm văn phòng có thể hiểu theo các cách khác nhau: văn phòng là bộ
máy làm việc tổng hợp và trực tiếp của một cơ quan chức năng phục vụ
cho việc điều hành của lãnh đạo. cỏc cơ quan thẩm quyền chung hoặc quy
mụ lớn thì thành lập văn phòng, những cơ quan nhỏ thì cú văn phòng hành
chính.
văn phòng được hiểu là trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị, là địa điểm giao tiếp đối nội, đối ngoại của cơ quan đơn vị đú.
văn phòng còn được hiểu là nơi làm việc cụ thể của những người có choc vụ, có tầm cỡ như: nghị sỹ, tổng giám đốc, giám đốc …
văn phòng là một dạng hoạt động trong cơ quan, tổ chức trong đó diễn ra
việc thu nhận, bảo quản lưu trữ các loại văn bản giấy tờ, tức là những
công việc liên quan đến công tác văn thư.
nghiên cứu về văn phòng chúng ta cần đề cập đến các chức năng nhiệm vụ của nó đối với cơ quan tổ chức.
trong một số tài liệu nghiên cứu trước đây người ta cho rằng văn phòng
có ba chức năng: tham mưu hậu cần và quản trị. cho đến nay chức năng của
văn phòng được quan niệm bao gồm hai nội dung cơ bản: tham mưu tổng hợp
và hậu cần.
chức năng tham mưu tổng hợp nhìn nhận trên giác độ quan hệ văn phòng và
thủ trưởng cơ quan. trong hoạt động của mình văn phòng phải đóng vai trò
tham vấn cho lãnh đạo về tổ chức điều hành cơ quan. để có thể tham vấn
cho thủ trưởng cơ quan có hiệu quả tất yếu phải đặt ra vấn đề thu thập
phân tích và tổng hợp thông tin về những vấn đề cần giải quyết. từ đó có
thể thấy được mối quan hệ giữa tổng hợp và tham vấn và trên thực tế sự
tách bạch hai nôị dung này là điều không cần thiết.
chức năng hậu cần là hình thức biểu hiện của mối quan hệ văn phòng với
toàn bộ cơ quan đơn vị. với chức năng này văn phòng có một vị trí quan
trọng trong bảo đảm sự vận hành bình thường của mọi cơ quan tổ chức.
muốn vận hành được các cơ quan tổ chức phải có các phương tiện, điều
kiện vật chất tối thiểu cần thiết. các yếu tố đó cần có bàn tay can
thiệp của văn phòng để đảm bảo đáp ứng đầy đủ kịp thời mọi nhu cầu của
cơ quan đơn vị.
ngày nay, người ta càng khẳng định vai trò của văn phòng đối với hoạt
động của cơ quan tổ chức. vai trò càng được khẳng định thì nhiệm vụ đặt
ra cho các văn phòng càng phức tạp hơn, đa dạng hơn. về cơ bản chúng ta
có thể thấy văn phòng có các nhiệm vụ chủ yếu.
-xây dựng chương trình công tác của cơ quan và đôn đốc thực hiện chương
trình đó, bố trí sắp xếp chương trình làm việc hàng tuần, tháng, quý, 6
tháng, năm của cơ quan.
-thu thập, xử lí, quản lý và tổ chức sử dụng thông tin để từ đó tổng
hợp, báo cáo tình hình hoạt động của các đơn vị trong cơ quan; đề xuất
kiến nghị các biện pháp thực hiện phục vụ sự chỉ đạo và điều hành của
thủ trưởng.
thực hiện nhiệm vụ tư vấn văn bản cho thủ trưởng và chịu trách nhiệm về
tính pháp lý, kỹ thuật soạn thảo văn bản của cơ quan ban hành.
-thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, giải quyết các văn thư, tờ trình
của các đơn vị và các cá nhân theo quy chế của cơ quan, tổ chức theo dõi
việc giải quyết các văn thư tờ trình đó.
-tổ chức giao tiếp đối nội đối ngoại giúp cơ quan tổ chức trong công tác
thư từ tiếp dân, giữ vai trò là chiếc cầu nối cơ quan tổ chức mình với
các cơ quan tổ chức khác cũng như với nhân dân nói chung.
-lập kế hoạch tài chính, dự toán kinh phí hàng năm, hàng quý, sự kiến
phân phối hạn mức kinh phí, báo cáo kế toán, cân đối hàng quý, hàng năm,
chi trả tiền lương, tiền thưởng, chi tiêu nghiệp vụ theo chế độ của
nhà nước và quyết định của thủ trưởng.
-mua sắm trang thiết bị, xây dựng cơ bản, sửa chữa quản lý cơ sở vật
chất kỹ thuật, phương tiện làm việc của cơ quan, bảo đảm các yêu cầu hậu
cần cho hoạt động và công tác của cơ quan.
-tổ chức và thực hiện công tác y tế, bảo vệ sức khoẻ, bảo vệ an toàn cơ
quan; tổ chức phục vụ các cuộc họp lễ nghi khánh tiết, thực hiện công
tác lễ tân, tiếp khách một cách khoa học và văn minh.
-thường xuyên kiện toàn bộ máy xây dựng đội ngũ công chức trong văn
phòng, từng bước hiện đại hoá công tác hành chính - văn phòng, chỉ đạo
và hướng dẫn nghiệp vụ văn phòng cho các văn phòng cấp dưới hay đơn vị
chuyên môn khi cần thiết.
cho đến nay, văn phòng là bộ phận bị "phàn nàn" về nhiều vấn đề. tình
trạng nhân viên văn phòng kiêm nhiệm trình độ, năng lực chưa tương xứng
với yêu cầu ngày càng cao đối với công tác văn phòng còn phổ biến. từ đó
văn phòng chưa phát huy tốt vai trò tham mưu giúp lãnh đạo cơ quan tổ
chức điều hành công việc. chức năng hậu cần được thực hiện chưa có hiệu
quả còn lãng phí, thiếu khoa học, lúng túng trong bố trí sử dụng quản lý
các phương tiện, điều kiện vật chất của cơ quan, tổ chức.
câu 2: tại sao phải tổ chức lao động khoa học trong văn phòng. nội dung tổ chức lao động khoa học trong văn phòng là gì?
tổ chức lao động khoa học trong văn phòng có thể được hiểu là việc
nghiên cứu và áp dụng các biện pháp tổng hợp, các phương tiện hợp lý
nhằm tạo điều kiện cho cán bộ đơn vị hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ của
mình với thời gian ngắn nhất, chi phí ít nhất nhưng hiệu quả quản lý nhà
nước được đảm bảo và không ngừng nâng cao.
một câu hỏi được đặt ra là tại sao phải tổ chức lao động khoa học trong
văn phòng? để trả lời cho câu hỏi này chúng ta có thể bắt đầu từ câu nói
của emercan được coi là trả lời chỉ dẫn xác đáng nhất cho một tổ chức
nói chung "đối với một tổ chức nếu lao động được tổ chức khoa học thì sự
lãnh đạo có tồi nhất thì thiệt hại vẫn là nhỏ nhất". với ý nghĩa chung
đó việc tổ chức lao động khoa học trong văn phòng là cần thiết và tất
yếu.
ở một góc độ cụ thể hơn, thân thiết hơn tổ chức lao động khoa học trong
văn phòng sẽ phát huy được trình độ năng lực của các cơ quan, tổ chức và
giúp giải quyết được mối quan hệ giữa cơ quan tổ chức và công chức viên
chức tốt nề nếp, kỷ cương khoa học của văn phòng sẽ là những tiền đề
quan trọng, cần thiết để hoạt động điều hành quản lý chung diễn ra thông
suốt và đạt được hiệu quả cao. trên thực tế việc tổ chức lao động khoa
học trong văn phòng đem lại nhiều ý nghĩa hết sức thiết thực, tạo tiền
đề phát triển cho mỗi cơ quan tổ chức, giảm thời gian lãng phí và những
ách tắc trong giao tiếp nhận xử lý chuyển tải thông tin phục vụ cho sự
phát triển của cơ quan tổ chức, tăng cường khả năng sử dụng các nguồn
lực, thực hiện tiết kiệm chi phí cho công tác văn phòng, nâng cao năng
suất lao động cho cơ quan tổ chức. trong điều kiện của công cuộc đổi mới
hiện nay về công tác văn phòng vấn đề hiệu quả được đưa lên hàng đầu
thì tổ chức lao động khoa học trong văn phòng được coi là hiến pháp
thích hợp nhất.
người ta đã nói đến vấn đề phát triển bền vững đối với các tổ chức trong
thời đại ngay nay. chính vì lẽ đó để cơ quan hành chính phát huy được
vai trò chức năng có được vị trí xứng đáng trong hệ thống chủ thể quản
lý người ta cho rằng tổ chức lao động văn phòng là vấn đề không thể
không quan tâm cần phải được tiến hành thường xuyên, năng động và sáng
tạo.
công tác tổ chức lao động khoa học trong văn phòng cũng không nằm ngoài
những yêu cầu về tổ chức lao động khoa học trong cơ quan hành chính nói
chung, theo đó tổ chức lao động văn phòng.
-thường xuyên trang bị, hoàn thiện và nâng cao trình độ chuyên môn hành chính cho cán bộ, công chức.
-nghiên cứu, đánh gía các ảnh hưởng của môi trường xã hội đối với hoạt
động của cơ quan, đời sống, tâm tư và nguyện vọng của cán bộ, công chức.
-thường xuyên hoàn thiện phong cách người lãnh đạo nâng cao tinh thần,
thái độ làm việc của cán bộ, công chức, điều hoà quan hệ giữa lãnh đạo
và nhân viên nhằm đảm bảo tổ chức có hiệu quả công việc của đơn vị nói
riêng và của toàn cơ quan nói chung.
-xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả các kế hoạch trên cơ sở
phối hợp, phát huy vai trò chức năng của các bộ phận trong đơn vị, tận
dụng hết những khả năng sáng tạo trong điều hành và thực thi công vụ.
-đảm bảo đầy đủ và sử dụng triệt để có hiệu quả các công cụ và phương tiện làm việc.
-làm tốt và luôn luôn hoàn thiện đổi mới công tác văn thư - lưu trữ.
cơ sở để tổ chức lao động khoa học trong văn phòng là quy chế hoạt động.
thực tế cho thấy ở những nơi quy chế được xây dựng tốt nghĩa là các
quy định phù hợp với thực tế, với thẩm quyền được giao thì ở đó việc
điều hành có nhiều thuận lợi. trái lại ở các đơn vị không có quy chế
hoặc quy chế được xây dựng qua loa thì ở đó việc tổ chức điều hành công
việc luôn gặp khó khăn. khi đã có quy chế tốt,… mỗi cán bộ nhân viên
trang cơ quan sẽ xác định rõ trách nhiệm, công việc trong cơ quan sẽ xác
định rõ trách nhiệm, công việc mình phải làm và yêu cầu đối với công
việc cũng như đối với bản thân để phấn đấu thực hiện tốt. từ đó, năng
suất lao động, quản lý sẽ được nâng cao hơn.
câu 3: thế nào là văn phòng hiện đại? ý nghĩa của văn phòng hiện đại đối với cải cách hành chính.
văn phòng có chức năng tham mưu, tổng hợp, giúp việc quản trị hậu cần
của mỗi cơ quan tổ chức.xây dựng văn phòng mạnh là yếu tố rất quan trọng
để giúp cơ quan tổ chức đổi mới phương thức làm việc lãnh đạo và nề lối
làm việc, nâng cao chất lượng hiệu quả của công tác lãnh đạo. chính vì
vậy, việc tăng cường xây dựng tổ chức và cải cách hoạt động văn phòng
của cơ quan tổ chức được đặc biệt quan tâm. từ đó đặt ra vấn đề công tác
văn phòng và xuất hiện thuật ngưc văn phòng hiện đại.
văn phòng hiện đại là văn phòng, bộ máy của cơ quan tổ chức thực hiện
chức năng thu thập xử lí và tổng hợp thông tin phục vụ cho sự điều hành
của cơ quan tổ chức bằng các phương tiễn kỹ thuật nghiệp vụ hành chính
hiện đại, mặt khác đảm bảo các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt
động chung của cơ quan nhà nước một cách tiết kiệm, kịp thời, hợp lý và
hiệu quả.
văn phòng hiện đại có các đặc trưng cơ bản:
-tổ chức bộ máy văn phòng khoa học, gọn nhẹ.
-lao động trong văn phòng được tổ chức khoa học.
-tăng cường áp dụng các phương tiện kỹ thuật mới, các phương pháp điều hành mới.
-xây dựng định mức cụ thể và hợp lý.
-linh hoạt và hiệu quả.
hiện nay cải cách hành chính là một vấn đề lớn đang được nhiều nước trên
thế giới trong thời đại ngày nay không phụ thuộc vào bất kỳ một chế độ
chính trị nào, tư bản chủ nghĩa hay xã hội chủ nghĩa. việc cải cách
trong lĩnh vực quản lý hành chính để củng cố bộ máy của chế độ xã hội
hiện hành, giữ vững ổn định chính trị - xã hội thúc đẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội và hoàn thiện cơ cấu chính trị đã trở thành một trong
những nhiệm vụ chính trị chủ yếu của một quốc gia hiện đại.
mục tiêu cơ bản của công cuộc cải cách hành chính là nâng cao hiệu lực,
năng lực và hiệu quả hoạt động của nền hành chính công phục vụ dân. với
mục tiêu đó văn phòng hiện đại có ý nghĩa tích cực đối với công cuộc cải
cách hành chính. điều đó được thể hiện qua các khía cạnh cơ bản.
-một văn phòng hiện đại sẽ hạn chế tối đa việc lãnh phí thời gian, công
sức, giảm chi phí về quản lý điều hành mà vẫn đảm bảo tốt chất lượng
công việc hàng ngày. đồng thời nó cũng sẽ giúp cho các nhà quản lý thoát
khỏi những công việc hành chính mang tính sự vụ, tạo điều kiện phát huy
tính sáng tạo của mỗi cán bộ công chức văn phòng, giúp họ có thời gian
tập trung vào hoàn thành tốt những nhiệm vụ chính của mình tìm kiếm các
giải pháp tối ưu để điều hành công việc đạt hiệu quả cao nhất.
-chuyển dần chế độ làm việc cũ sàng chế độ làm việc chuyên gia trực tiếp tránh nhiều cấp trung gian.
-khoa học hoá và tiêu chuẩn hoá các mẫu giấy tờ hành chính và các thủ
tục hành chính nhằm vừa bảo đảm tính pháp chế văn bản, vừa dễ dàng thuận
tiện cho việc thi hành của cơ quan và công dân, cải tiến thủ tục hành
chính.
-giúp cho việc giải quyết mọi công việc của cơ quan được nhanh chóng và
chính xác có năng suất và chất lượng đúng đường lối chính sách nguyên
tắc và chế độ.
-đảm bảo cung cấp các thông tin cần thiết phục vụ cho hoạt động của cơ
quan một cách đầy đủ kịp thời chính xác hạn chế bệnh quan liêu giấy tờ
góp phần cải cách thủ tục hành chính phục vụ cho công cuộc đổi mới hiện
nay.
câu 4: đổi mới nghiệp vụ hành chính văn phòng có quan hệ như thế nào với cải cách hành chính?
khái niệm nghiệp vụ hành chính văn phòng rất phong phú bao gồm các tác
nghiệp và thủ tục hành chính liên quan đến các hoạt động quản trị công
sở; công tác văn thư và lưu trữ. sự am hiểu tường tận và thực hiện thuần
thục các kỹ thuật, nghiệp vụ hành chính văn phòng là cơ sở quan trọng
để tiến hành có hiệu quả hoạt động công cụ.
khi nói về nghiệp vụ hành chính văn phòng điều cần nhấn mạnh là khái
niệm nghiệp vụ thường được dùng để chỉ việc thực hiện nhiệm vụ đào tạo
một loại công việc nhất định cho cán bộ trong lĩnh vực hành chính (cũng
như trong một số lĩnh vực khác). đây là kỹ năng thực hành là sự tiến
hành có tính thực tiễn một loại công việc nào đó trong đời sống quản lý
hàng ngày. do vậy có thể nói khía cạnh nghiệp vụ hành chính văn phòng
phản ánh khía cạnh kỹ thuật nghề nghiệp của lĩnh vực này.
việc đổi mới nghiệp vụ hành chính là một giải pháp để nâng cao vai trò
của văn phòng, hiệu quả hoạt động của văn phòng là một việc làm cần
thiết phù hợp với xu hướng của thời đại, đáp ứng được những đòi hỏi của
công cuộc đổi mới đối với công tác văn phòng.
nội dung đổi mới nghiệp vụ hành chính văn phòng.
-đổi mới nghiệp vụ văn thư
-đổi mới nghiệp vụ lưu trữ
-xây dựng các mô hình mẫu và các quy trình chuẩn do công tác văn phòng.
-xây dựng các định mức cần thiết và thực hiện việc tiêu chuẩn hoá trong công việc.
-đổi mới quy trình kiểm tra hoạt động của văn phòng, cơ quan.
việc đổi mới nghiệp vụ hành chính văn phòng có ý nghĩa thiết thực đối với công cuộc cải cách hành chinhs.
-bảo đảm tính khoa học của quá trình cải cách hành chính, hoạt động
hành chính. các nghiệp vụ hành chính được đổi mới khắc phục được tình
trạng làm việc tuỳ tiện, thiếu căn cứ khoa học còn tương đối phổ biến
hiện nay trong công tác văn phòng. các nghiệp vụ hành chính văn phòng
hiện đại góp phần hợp lý hoá biên chế chống lại bệnh đắt ra quá nhiều
đơn vị chức năng vụn vặt, bố trí cán bộ không hợp lý.
-tiêu chuẩn hoá đối với các hoạt động hành chính văn phòng là cơ sở để
đổi mới quản lý nhân sự, tuyển dụng bổ nhiệm nâng cao chất lượng của cán
bộ công chức.
-góp phần giảm bớt phiền hà trong thủ tục hành chính. nghiệp vụ hành
chính văn phòng được đổi mới sẽ làm cho quá trình giải quyết các công
tác hành chính nhanh chóng hơn, hiệu quả hơn, tối thiểu hoá các loại
giấy tờ không cần thiết.
-kiện toàn bộ máy xây dựng đội ngũ công chức trong văn phòng, từng bước
hiện đại hoá công tác hành chính văn phòng góp phần hoàn thiện chế độ
công vụ của cơ quan, tổ chức.
-đổi mới nghiệp vụ hành chính văn phòng tạo tiền đề quan trọng cần thiết
để hoạt động điều hành quản lý chung diễn ra thông suốt, khoa học; bảo
đảm sự hoạt động đồng bộ thống nhất, liên tục sự phối hợp nhịp nhành
trong cơ quan, tổ chức; đảm bảo hoạt động của toàn cơ quan, tổ chức tuân
thủ pháp luật, giữ vững kỷ luật, kỷ cương. đó là cơ sở để bảo đảm tính
hiệu lực hiệu quả của các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước
…
câu 5: thông tin có vai trò như thế nào trong hoạt động quản lý nhà nước? trình bày cách phân loại thông tin?
thông tin trong thời đại ngày nay được coi là nhân tố quyết định mọi sự
thắng lợi trong hoạt động của mỗi cơ quan tổ chức.khái niệm "thông tin"
là một khái niệm được hiểu từ nhiều góc độ khác nhau. ở mỗi góc độ thông
tin có một nội hàm riêng, đặc trưng riêng. dưới góc độ quản lý nhà nước
thông tin được quan niệm là một tập hợp nhất định các thông tin được
quan niệm là một tập hợp nhất định các thông báo khác nhau về các sự
kiện xảy ra trong hoạt động quản lý và trong môi trường bên ngoài có
liên quan đến hoạt động quản lý đó, về những thay đổi thuộc tính của hệ
thống quản lý và môi trường xung quanh nhằm kiến tạo các biện pháp tổ
chức các yếu tố vật chất, nguồn lực, không gian và thời gian đối với các
khách thể quản lý.
thông tin trong quản lý có vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động quản lý nhà nước:
-bảo đảm cho các quyết định quản lý hành chính nhà nước có đầy đủ căn cứ
khoa họ cá tính khả thi, là yếu tố quyết định đối với vấn đề chất lượng
quyết định nhà nước.
-thông tin quản lý rất đa dạng trong đó thông tin pháp lý chiếm một vị
trí đặc biệt-hành lang pháp lý cho quản lý nhà nước. nó là những thông
tin bổ sung và nâng cao chất lượng của kiểm tra trong quản lý nhà nước.
-xét về hiệu quả, sử dụng thông tin trong quản lý nhà nước gắn liền với
hiệu quả của quản lý. nó cho thấy năng lực, tính khoa học của quản lý
trong thực tiễn.
thông tin có vai trò quan trọng trong hoạt động quản lý nhà nước. để xử
lý tốt các thông tin, nâng cao hiệu quả sử dụng thông tin, cần phải nắm
vững kỹ thuật phân loại thông tin một cách khoa học. việc phân loại
thông tin có thể dựa trên các tiêu chí.
1. phân loại theo kênh tiếp nhận.
-thông tin có hệ thống, thông tin có hệ thống là những thông tin được
cập nhật theo những chu kỳ, hệ thống định sẵn. loại quy định thông tin
này có đặc điểm là thường được quy định trước về yêu cầu, nội dung,
trình tự hoặc biểu mẫu thống nhất là tuyệt đại đa số là cấp dưới gửi lên
cấp trên.
-thông tin không hệ thống là những thống tin không định kỳ, được cập
nhật ngẫu nhiên không có dự kiến trước về thời gian cũng như về nội dung
diễn biến của sự kiện thường liên quan đến những việc bất ngời xảy ra
không thể lường trước được trong quá trình hoạt động song đòi hỏi phải
có sự can thiệp giải quyết của người nhận tin.
2.phân loại theo tính chất, đặc điểm sử dụng thông tin.
-thông tin tra cứu là những thông tin đến cho người quản lý những nội
dung tài liệu có tính quy ứơc, những căn cứ, những kinh nghiệm cho sự
hoạt động quản lý của họ.
-thông tin báo cáo là những thông tin về tình hình các sự kiện, các hoạt
động đã và đang xảy ra liên quan đến đối tượng bị quản lý nhằm đảm bảo
điều kiện cho họ chủ đông xử lý đúng đắn và kịp thời tình hình thực tiễn
nảy sinh.
3.phân loại theo phạm vi của lĩnh vực hoạt động.
-thông tin kinh tế là những thông tin phản ánh các quá trình hoạt động của mọi mặt của lĩnh vực hoạt động kinh tế.
-thông tin chính trị-xã hội là những thông tin liên quan đến tình hình văn hóa, y tế, giáo dục..
4.theo tính chất thời điểm nội dung:
-thông tin quá khứ là những thông tin liên quan đến những sự việc đã
được giải quyết trong quá trình hoạt động đã qua của các cơ quan quản
lý.
-thông tin hiện hành là những thông tin liên quan đến những sự việc đang
xảy ra hàng ngày trong các cơ quan thuộc hệ thống bộ máy quản lý nhà
nước.
-thông tin dự báo là những thông tin mang tính kế hoạch tương lai, các
dự báo chiến lược hoạt động mà bộ máy quản lý cần dựa vào đó để hoạch
định phương hướng hoạt động của mình.
5.phân loại thông tin theo các tiêu chí khác.
-theo nguồn thông tin:
+thông tin chính thức
+thông tin không chính thức.
-theo quản lý hệ quản lý:
+thông tin từ trên xuống dưới
+thông tin từ dưới lên trên
+thông tin ngang
+thông tin liên lạc đan chéo…
-theo hướng quan hệ giữa hệ thống quản lý và đối tượng quản lý.
+thông tin trực tiếp.
+thông tin phản hồi.
-theo nội dung logic của thông tin:
+thông tin về các chủ thể quản lý
+thông tin về đối tượng quản lý
+thông tin về những thuộc tính và các quan hệ giữa chủ thể và đối tượng.
-theo hình thức thể hiện thông tin:
+thông tin qua văn bản, tài liệu
+thông tin biểu hiện qua lời nói
+thông tin biểu hiện bằng sơ đồ, đồ thị.
+thông tin biểu hiện qua ký hiệu, đồ thị.
-theo yêu cầu:
+thông tin chỉ đạo
+thông tin báo cáo
+thông tin lưu trữ
-theo chức năng
+thông tin pháp lý
+thông tin thực hiện
+thông tin dự báo
-theo vị trí:
+thông tin gốc
+thông tin phát sinh
+thông tin kết quả
+thông tin tra cứu
câu 6: chương trình kế hoạch hoạt động công tác có
ý nghĩa như thế nào trong hoạt động quản lý nhà nước? khi lập trường
trình kế hoạch công tác phải bảo đảm các yêu cầu gì?
có nhiều người không đánh giá hết tầm quan trọng của việc lập chương
trình kế hoạch công tác và thực hiện quản lý cơ quan, công sở theo
chương trình kế hoạch. không thể tổ chức công việc của cơ quan công sở
một cách nè nếp nếu không có kế hoạch khoa học.
chương trình kế hoạch công tác là sự xác định các mục tiêu cụ thể cần
đạt được và những bước đi cụ thể để đạt đến các mục tiêu đó. chương
trình kế hoạch công tác là phương án tổ chức các công việc trong quá
trình hoạt động của cơ quan, tổ chức.
chương trình kế hoạch là sự định hình, dự báo mục tiêu, định hướng và
phương thức thực hiện các mục tiêu định hướng đó của cơ quan tổ chức
trong một thời gian nhất định.
trong một môi trường đa nhân tố biến đổi vận động và phát triển không
ngừng đối với hoạt động quản lý nhà nước. chương trình kế hoạch công tác
có ý nghĩa đặc điểm quan trọng.
thứ nhất, chương trình kế hoạch công tác là cơ sở để tổ chức lao động
khoa học giúp cho cán bộ công chức hoạt động có mục tiêu, nhiệm vụ cụ
thể, rõ ràng, bố trí có trọng tâm công việc.
thứ hai, chương trình kế hoạch công tác là phương tiện hoạt động của cơ
quan, tổ chức nhằm đảm cho những hoạt động đó diễn ra liên tục, thống
nhất đúng mục đích và yêu cầu đặt ra.
thứ ba, chương trình kế hoạch công tác là phương tiện bảo đảm sự chủ
động của cơ quan tổ chức với sự biến động của môi trường, là tiền đề
phát triển bền vững.
thứ tư, chương trình kế hoạch công tác phục vụ cho hoạt động kiểm tra, kiểm soát hoạt động của cơ quan, tổ chức.
trên thực tế, chương trình kế hoạch công tác chỉ có ý nghĩa đối với công
tác quản lý hành chính nhà nước khi nó được xây dựng khoa học hợp lý,
thiết thực. chính vì vậy, tất yếu phải đặt ra các yêu cầu đối với chương
trình kế hoạch công tác.
hiện nay, một số tài liệu nghiên cứu cho rằng chương trình kế hoạch công
tác phải bảo đảm các yêu cầu, cụ thể, thiết thực, kịp thời, phù hợp với
năng lực cán bộ, với mục tiêu hoạt động của cơ quan, có sự thống nhất
giữa các biện pháp thực hiện và có tính khả thi. một số khác khẳng định
chương trình kế hoạch công tác phải đúng đường lối, nguyên tắc, chế độ,
khoa học, linh hoạt, khả thi.
tuy chưa có sự thống nhất về yêu cầu đối với một số chương trình kế
hoạch song tựu chung chương trình kế hoạch phải bảo đảm các yêu cầu cơ
bản:
-phải phù hợp với chủ trương, đường lối chính sách của đảng, nhà nước;
-phảo bảo đảm tính cụ thể, chi tiết chỉ rõ danh mục những công việc dự
kiến, những người chịu trách nhiệm, thời hạn hoàn thành. trong trường
hợp thật cần thiết có thể nêu thêm những chi phí cần thiết, những phương
án dự phòng.
-nội dung phải được xây dựng trên căn cứ pháp lý và căn cứ thực tiễn
vững chắc, bảo đảm thực hiện chức năng nhiệm vụ cơ bản của cơ quan, đơn
vị, chỉ tiêu mệnh lệnh của cấp trên.
-bảo đảm tính hệ thống của chương trình kế hoạch công tác. các công việc
phải được sắp xếp có hệ thống theo trình tự ưu tiên, liên hoàn có trọng
tâm trọng điểm phải ăn khớp với chương trình, kế hoạch của tổ chức
đảng, đoàn thể cấp trên, địa phương, bảo đảm sự cân đối giữa chương
trình kế hoạch năm, quý, tháng.
-phải đảm bảo có tính khả thi tránh ôm đồm, nếu quá nhiều công việc mà
khả năng thực hiện không được bao nhiêu phải phân bổ thời gian sao cho
hợp lý, phải sắp xếp sap cho có thời gian dự phòng để điều chỉnh được
khi có sự kiện bất ngờ xảy ra (tính mở cửa của chương trình kế hoạch
công tác).
-nâng cao chất lượng, trình độ chuyên môn của bộ phận lập kế hoạch bảo
đảm chương trình kế hoạch công tác phải được xây dựng bởi một đội ngũ có
đủ năng lực trình độ. có thể khẳng định đây là vấn đề cốt yếu của lập
chương trình kế hoạch.
-chương trình kế hoạch công tác được xây dựng với những nguyên tắc căn
bản đặc thù, quán triệt các nguyên tắc trong xây dựng kế hoạch
câu 7: ý nghĩa, vai
trò cuộc họp hội nghị trong hoạt động quản lý nhà nước. để tổ chức cuộc
họp, hội nghị có kết quả phải chú ý vấn đề gì?
hội nghị là hình thức hoạt động của cơ quan hoặc cuộc tiếp xúc có tổ
chức và mục tiêu của một tập thể nhằm quyết định một vấn đề thuộc thẩm
quyền hoặc thảo luận lấy ý kiến để tư vấn, kiến nghị.
trong hoạt động quản lý nhà nước các cuộc họp, hội nghị có vai trò rất
quan trọng. về mục đích các cuộc họp, mục đích thường không phải lúc nào
cũng giống nhau. do vậy, muốn có kết quả, mỗi cuộc họp đều phải được
xác định mục đích thật rõ ràng.
trong điều kiện thiếu thủ tục hành chính hưũ hiệu và những văn bản pháp
luật cần thiết hội họp có ý nghĩa, vai trò thiết thực đối với hiệu quả
quản lý nhà nước.
-tạo sự phối hợp hành động trong công việc, nâng cao tinh thần tập thể và tạo ra năng suất lao động cao.
-phát huy sự tham gia rộng rãi vào các công việc của cơ quan, đơn vị.
-khai thức trí tuệ của tập thể, tạo cơ hội cho mọi người đóng góp từng ý
kiến sáng tạo của bản thân để xây dựng tổ chức vững chắc mạnh;
-phổ biến những tư tưởng, quan điểm mới, bàn bạc, thảo luận, tháo gỡ
những khó khăn, uốn nắn sửa chữa những lệch lạc trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ;
-nếu tổ chức tốt trong nhiều trường hợp hội họp cũng có thể đem lại những lợi ích kinh tế đáng kể.
-bảo đảm tính chính xác của các quyết định trong hoạt động quản lý có ý nghĩa trực tiếp đối với hiệu lực, hiệu quả quản lý.
hội họp có ý nghĩa vai trò trong quản lý nhà nước như thế nào phụ thuộc
rất lớn vào vấn để cuộc họp họp, hội nghị được tổ chức điều hành có
khoa học hay không? đối với các cuộc họp, hội nghị muốn có kết quả chúng
ta có thể nêu ra một số yêu cầu:
-các cuộc họp phải có nội dung mục đích rõ ràng phải trả lời xác đáng
câu hỏi việc họp có phải là cần thiết. không nên tổ chức các cuộc họp
với nội dung nghèo nàn không cần thiết. những cuộc họp như vậy sẽ làm
lãng phí thời gian của người họp và tạo nên sự ỷ lại của người lãnh
đạo, quản lý.
-các cuộc họp cần được tổ chức với một cơ cấu hợp lý về thành phần
tham dự. việc triệu tập thành phần tham dự không thích hợp có thể làm
cho chất lượng cuộc họp bị hạ thấp đồng thời cũng sẽ gây tốn kém vô
ích.
-bảo đảm các yếu tố vật chất cần thiết cho cuộc họp, yếu tố này góp phần
không nhỏ cho thành công của cuộc họp ở đây cần chú ý đầy đủ các yếu tố
như: chỗ ngồi, chỗ họp nhóm, chỗ nghĩ giải lao, các phương tiện
truyền tin…
-chương trình nghị sự được xây dựng khoa học, hợp lý.
-các văn bản cần thông qua tại cuộc họp và các tài liệu cần thiết phải được chuẩn bị chu đáo.
-nắm vững những yêu cầu chính trong quá trình thảo luận tại cuộc họp để không đi xa trọng tâm đã để ra.
-cân đối thời gian cho cuộc họp, hội nghị.
-dự tính, dự báo được các tình huống phát sinh trong cuộc họp, hội nghị.
kết quả của cuộc họp là sự tổng hợp của nhiều yếu tố trong đó kỹ năng điều hành của người điều khiển có một vai trò quan trọng.
câu 8: trình bày ý nghĩa, vai trò tiếp khách, tiếp công dân. khi tiếp khách, tiếp công dân cần đảm bảo yêu cầu và kỹ năng?
tiếp khách là một khái niệm rộng, đa dạng có thể tiếp cận trừ nhiều góc
độ. tiếp khách có thể được quan niệm là "phương tiện thiết lập, củng cố
hoặc phá vỡ các mối quan hệ xã hội"; "tiếp khách là nghệ thuật xã
giao"; tiếp khách là ”hoạt động gặp gỡ, giao tiếp trao đổi giữa một bên
chủ thể được gọi là chủ nhà với các chủ thể khác đã có quan hệ hoặc chưa
có quan hệ, liên hệ trước đó".
tiếp khác trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước có ý nghĩa riêng,
có tính nghi lễ được quy định chặt chẽ. trong tổ chức hoạt động nhà nước
tiếp khách là một trong những nghi lễ, một công cụ quan trọng để nhà
nước tiếp xúc với các cá nhân tổ chức trong và ngoài nước.
cùng với hoạt động tiếp khách, cơ quan nhà nước còn phải thực hiện công
tác tiếp công dân. tiếp công dân là hoạt động định kỳ của cơ quan nhà
nước do luật định để tìm hiểu tâm tư nguyện vọng, ý kiến phản ánh của
công dân về các vấn đề liên quan đến thẩm quyền chức năng, nhiệm vụ của
cơ quan.
hoạt động tiếp khách, tiếp công dân có ý nghĩa và vai trò quan trọng trong hoạt động quản lý nhà nước.
-bảo đảm hoạt động thông suốt đối với các hệ quả của quá trình quản lý.
-tạo ra cầu nối, liên hệ với môi trường bên ngoài phục vụ có hiệu quả
cho việc thực hiện chức năng nhiệm vụ của cơ quan đơn vị.
-giúp các nhà quản lý có điều kiện, xem xét đánh giá hiệu quả của công việc từ phía bên ngoài.
-bảo đảm cơ chế dân chủ trong hoạt động.
-con đường biện pháp để khắc phục những sai sót, yếu kém trong hoạt động
qua tiếp thu các kiến nghị, đề xuất đặc biệt là của công dân.
-góp phần củng cố niềm tin của quần chúng đối với nhà nước, chính quyền.
-khằng định vị trí của cơ quan, đơn vị trong hệ thống chủ thể quản lý….
(có thể bổ sung các ý nghĩa khác hoặc phân ra theo hai nội dung ý nghĩa
của tiếp khách và tiếp công dân các ý đã nêu chỉ có tính chất cơ bản).
tiếp khách, tiếp công dân có ý nghĩa và vai trò quan trọng trong hoạt
động quản lý nhà nước. chính vì vấn đề xuất phát là đại diện nhà nước,
cơ quan nhà nước hoạt động tiếp khách, tiếp công dân phải có các yêu câù
riêng có.
# yêu cầu chung:
-chủ động tiếp khách, tiếp công dân .
-bảo đảm thời gian thích hợp tiếp khách, tiếp công dân.
-bảo đảm các yếu tố vật chất tối thiểu cho công tác tiếp khách, tiếp công dân.
-người được giao nhiệm vụ tiếp khách có các kỹ năng cần thiết (truyền thống, nghi thức nhà nước).
-đảm bảo tính trang trọng, lịch sự trong giao tiếp.
* yêu cầu riêng:
1.yêu cầu với tiếp khách:
-bảo đảm nguyên tắc "vui lòng khách đến, vừa lòng khách đi", tôn trọng khách.
-bảo đảm tính trạng trọng vị thế của cơ quan đơn vị.
-phân công, sắp xếp thời gian tiếp khách phù hợp với từng loại khách cũng như người tiếp khách.
-tạo ra cơ hội xác lập các mối liên hệ, giao dịch.
2.yêu cầu đối với những công tác tiếp công dân:
-những người tiếp công dân là những người có thẩm quyền tiếp công dân;
-tôn trọng công dân;
-phá dỡ các rào cản giữa cơ quan công quyền với dân, khắc phục tình trạng tiếp công dân mang tính hình thức.
-người tiếp dân biết lắng nghe dân, gần dân tạo ra sự tin tưởng ở dân.
đứng trên góc độ nghiệp vụ kỹ thuật hành chính văn phòng tiếp khách,
tiếp công dân là một nghiệp đặc biệt đòi hỏi những kỹ năng riêng mà bộ
phận có trách nhiệm phải quan tâm. các kỹ năng này rất da dạng và trên
thực tế việc liệt kê đầy đủ đến các kỹ năng cơ bản nhất, quan trọng
nhất.
trước hết là kỹ năng phân loại đối tượng cần tiếp. kỹ năng này là cơ sở
để bố trí những người thực hiện công tác tiếp khách, tiếp công dân thích
hợp, hiệu quả.
thứ hai là kỹ năng gia tiếp. đây là một kỹ năng tổng hợp và thiết yếu
nhất trong quan hệ xã hội. kỹ năng giao tiếp bao gồm hàng loạt kỹ năng
khác cụ thể: kỹ năng lắng nghe, kỹ năng "phụ hoạ", kỹ năng định hướng
giao tiếp…
thứ ba là kỹ năng định hướng mục tiêu phục vụ mục tiêu. mục tiêu ở đây xét cả về hai phía người tiếp và người được tiếp.
thứ tư, kỹ năng kết thúc vấn đề lúc thích hợp.
thứ năm, kỹ năng nhận diện toàn cục vấn đề.
câu 9: công tác hậu cần có ý nghĩa như thế nào
trong hoạt động của văn phòng cơ quan? công tác hậu cần trong cơ quan
gồm những nội dung gì?
hậu cần là một trong hai chức năng chủ yếu của văn phòng cơ quan, đơn
vị. làm tốt công tác hậu cần văn phòng sẽ góp phần quan trọng vào việc
nâng cao hiệu quả làm việc của cơ quan tổ chức.
trong hoạt động của các cơ quan tổ chức chức năng hậu cần của cơ quan
văn phòng có nhiều ý nghĩa đối với văn phòng nói riêng và cơ quan, tổ
chức nói chung.
-tạo tiền đề phát triển cho mỗi cơ quan, tổ chức.
-tăng cường khả năng sử dụng các trang thiết bị trong văn phòng cơ quan.
các điều kiện vật chất như nhà cửa, phương tiện, trang thiết bị … nếu
được quản lý sắp xếp, phân phối khoa học hợp lý sẽ là trợ thủ đắc lực
cho việc tối ưu hoá những hoạt động của con người tăng cường hiệu năng
của thiết bị.
-thực hiện tiết kiệm chi phí cho công tác văn phòng. công tác hậu cần
đảm bảo các điều kiện cần thiết cho sự điều hành hoạt động của cơ quan.
các điều kiện này được cung ứng kịp thời, đầy đủ, tương thích góp phần
tiết kiệm sức người, sức của và các khoản phụ phí không cần thiết.
-nâng cao năng suất lao động của cơ quan, tổ chức. năng suất lao động
của cơ quan tổ chức chịu ảnh hưởng và phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong
đó có các yếu tố vật chất là đối tượng quản lý, phân phối, sắp xếp của
công tác hậu cần.
những nội dung cơ bản của công tác hậu cần:
-quản lý chi tiêu kinh phí. đây là một nội dung lớn bao gồm nhiều nội
dung chi tiết, cụ thể. nội dung chi tiêu hành chính sự nghiệp: lương
chính, phụ cấp lương, công tác phí, công vụ phí, văn phòng phẩm, nghiệp
vụ phí và các khoản chi tiêu nghiệp vụ khác theo quy định của nhà nước.
-quản lý biên chế quỹ lương, quản lý tài sản cố định, quản lý vật tư, hàng hoá, vật rẻ tiền mau hỏng .
*quản lý biên chế quỹ lương hành chính sự nghiệp.
-nắm vững chỉ tiêu biên chế;
-kế hoạch hoá quỹ lương;
-cấp phát và chi trả lương cho các đối tượng;
-quyết toán quỹ lương;
*quản lý tài sản cố định
-tài sản cố định trong cơ quan là hệ thống nhà xưởng, các thiết bị máy
móc, phương tiện kỹ thuật và các phương tiện vận chuyển. đó là những
tài sản có giá trị lớn, quyết định khả năng hoạt động của cơ quan nên
cần được quản lý sử dụng sao cho có hiệu quả nhất.
để quản lý tài sản cố định văn phòng thực hiện nhiều tác nghiệp vụ cụ
thể: phân loại tài sản cố định, lập hồ sơ tài sản cố định, lập sổ sách
ghi chép, theo dõi kịp thời việc xuất nhập và sử dụng, sửa chữa, nắm
chắc số lượng, chất lượng; có quy chế quản lý, giao nhận trong quá trình
sử dụng và quy định chế độ trách nhiệm vật chất đối với việc sử dụng
tài sản cố định; thực hiện việc kiểm kê cuối năm để đánh giá chất lượng
và nắm vững số lượng tài sản, quản lý vật tư, hàng hoá, vật rẻ tiền mau
hỏng.
*đảm bảo các điều kiện làm việc cho cơ quan. văn phòng có trách nhiệm
bảo đảm việc bố trí phòng làm việc cho cán bộ, công chức cho hợp lý,
khoa học; bảo đảm đầy đủ, kịp thời các trang thiết bị phục vụ cho hoạt
động của cơ quan, tổ chức.
*các loại công vụ khác của công tác hậu cần
-phục vụ xe cộ, phương tiện đi lại công tác của cán bộ lãnh đạo;
-phục vụ nước uống hàng ngày cho các phòng làm việc;
-phục vụ việc tiếp khách của cơ quan;
-phục vụ các điều kiện vật chất, hậu cần của các cuộc họp;
-phục vụ các buổi lễ tân, khánh tiết của cơ quan;
-phục vụ sửa chữa vừa và nhỏ.
-bảo vệ trật tự an toàn trong cơ quan.
câu 10: tại sao phải tổ chức lao động khoa học
trong cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp? nội dung tổ chức lao động khoa học
trong cơ quan, đơn vị doanh nghiệp gồm những vấn đề gì?
tổ chức lao động khoa học là việc vận dụng các thành tựu khoa học và
kinh nghiệm thực tiễn để đảm bảo kết hợp các yếu tố vật chất kỹ thuật,
con người một cách tốt nhất trong quá trình lao động nhằm đạt được hiệu
quả lao động, tăng năng suất, đảm bảo sức khoẻ và khơi dạy sự hăng hái
lao động.
tổ chức lao động khoa học là vấn đề đặt ra đối với mọi cơ quan, tổ chức,
là vấn đề quan tâm hàng đầu đối với các nhà quản lý, là tiêu chí đánh
giá năng lực của nhà quản lý. chúng ta sẽ đi cắt nghĩa về lý do phải tổ
chức lao động khoa học đối với các cơ quan,đơn vị, doanh nghiệp.
thứ nhất, mỗi cơ quan tổ chức có một nguồn lực nhất định. đó là nguồn
tài lực, nguồn vật lực và nguồn nhân lực. các nguồn lực này sẽ phát huy
vai trò như thế nào phục vụ cho hoạt động của tổ chức ra sao phụ thuộc
vaò vấn đề bố trí và sử dụng. tổ chức lao động khoa học chính là biện
pháp không thể thay thế để sử dụng bố trí hợp lý các nguồn lực của cơ
quan tổ chức.
thứ hai, tổ chức lao động khoa học là cơ sở bảo đảm sự vận hành thông
suốt, liên tục của cơ quan, đơn vị khắc phục mọi sự gián đoạn chậm trễ.
thứ ba, tổ chức lao động khoa học là tiền đề để phát triển con người
trong công vụ, doanh nghiệp. tổ chức lao động khoa học sử dụng đúng
người, đúng việc, bố trí cán bộ công chức nhân viên hợp lý tạo ra động
cơ, tâm lý tốt trong hoạt động; từ đó học có đóng góp thiết thực cho cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp.
thứ tư, tổ chức lao động khoa học tạo ra sự thích nghi của tổ chức trước
sự biến động của môi trường. đó là cơ sở của vấn đề phát triển bền
vững.
thứ năm đây là hệ quả mang tính chất tổng hợp, tổ chức lao động khoa học
nâng cao năng suất lao động hiệu lực hiệu quả hoạt động của cơ quan, tổ
chức. trong thời đại ngày nay vấn đề hiệu quả hoạt động là vấn đề ưu
tiên hàng đầu. và con đường đi đến hiệu quả không thể là con đường nào
khác ngoài tổ chức lao động khoa học nói như deming "tổ chức nào đang
loay hoay tìm hiệu quả thì tổ chức lao động khoa học là ánh sáng cuối
đường hầm".
tổ chức lao động khoa học là tất yếu đối với mọi cơ quan tổ chức nêu
muốn hoạt động hiệu quả phát triển ổn định bền vững như nội dung tổ chức
lao động khoa học như thế nào? đối với mỗi cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp thì vấn đề tổ chức có sự khác biệt. ở đây, chỉ nêu ra những nội
dung chung nhất có thể áp dụng cho mọi tổ chức.
-chia các công việc, các nhiệm vụ phải thực hiện thành những vấn đề,
nhiệm vụ cụ thể theo yêu cầu vận hành sao cho công viẹc có thể giải
quyết đúng yêu cầu đặt ra.
-tập hợp các nhiệm vụ đã được xác định thành các vị trí để điều hành
theo một trật tự thích hợp. các vị trí này phải thoả mãn yêu cầu quản lý
được và có liên hệ với nhau trong quá trình giải quyêt các công việc
đặt ra.
như thế đối với nội dung này các nhà quản lý có trách nhiệm phản làm
sáng tỏ vị trí của các nhiệm vụ do mình đề ra và sắo xếp trong cơ quan,
đơn vị, tổ chức. điều này rất có ý nghĩa, bởi lẽ chính nó sẽ cho phép
nhà quản lý nắm được toàn bộ quá trình vận hành công việc trong cơ quan
tổ chức và điều chỉnh kịp thời khi cần thiết.
-lựa chọn nhân sự bộ phận thực hiện các nhiệm vụ;
-bố trí các điều kiện vật chất và các điều kiện khác phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ.
-xây dựng cơ chế phối hợp giữa các bộ phận trong tổ chức gắn mục tiêu của tổ chức với mục tiêu chung.
-bố trí nhân sự dựa trên các nguyên tắc cơ bản về quyền hạn và trách nhiệm; nguyên tắc thay thế lẫn nhau, nguyên tắc hình chóp.
-xây dựng mối liên hệ công tác giữa các bộ phạn trong cơ quan, tổ chức với các nhà quản lý tạo ra sự thống nhất nội bộ.
*các biện pháp tổ chức lao động khoa học phải phù hợp với chức năng
nhiệm vụ của cơ quan, chương trình kế hoạch công tác quy hoạch kế hoạch
của đơn vị tạo lên sự phối hợp tác động tương hỗ thúc đẩy sự phát triển
của tổ chức.